Valsgim Valsartan 80mg Agimexpharm (H/28v) (viên nén)
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén
Thành phần
- Valsartan 80mg
Công dụng và chỉ định
- Valsgim được chỉ định để điều trị tăng huyết áp, suy tim, giảm tỉ lệ tử vong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
- Suy tim:
- Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
- Valsgim cải thiện tình trạng mắc bệnh ở những bệnh nhân này, bắt đầu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim.
- Valsgim còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, tăng khả năng bơm máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược.
- Sau nhồi máu cơ tim:
- Valsgim được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái.
- Suy tim:
Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống
- Liều dùng:
- Tăng huyết áp:
- Valsartan được dùng với liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày.
- Tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần. Trên những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, liều hàng ngày có thể tăng tới 160mg, hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
- Liều khởi đầu thấp hơn 40 mg x 1 lần/ngày đối với người trên 75 tuổi, và người giảm thể tích nội mạch; khuyến cáo giảm liều tương tự trên người suy gan hoặc suy thận.
- Cũng có thể dùng Valsartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Suy tim:
- Liều khởi đầu 40 mg x 2 lần/ngày.
- Liều dùng cao nhất là 80mg – 160 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dung nạp được .
- Cần xem xét giảm liều của thuốc lợi tiểu dùng đồng thời. Liều tối đa/ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg chia làm nhiều lần.
- Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- Sau nhồi máu cơ tim:
- Valsartan có thể khởi đầu sớm 12 giờ sau khi nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định. Liều bắt đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể điều chỉnh liều thành 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong các tuần tiếp theo nếu dung nạp. Liều tối đa 80 mg x 2 lần/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận cần xem xét giảm liều.
- Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
- Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- Lưu ý với tất cả các chỉ định: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
- Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
- Độ an toàn và hiệu quả của Valsartan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
- Tăng huyết áp:
Chống chỉ định
- Quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
- Phụ nữ có thai (đặc biệt trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ).
Tác dụng phụ
- Thường gặp, ADR >1/100
- TKTW: Hoa mắt, chóng mặt, mệt, đau đầu.
- Thận: Tăng urê máu.
- Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, ngất.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali máu.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đau bụng trên.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính.
- Cơ xương: Đau khớp, đau lưng.
- Mắt: Nhìn mờ.
- Thận: Tăng creatinin máu, rối loạn chức năng thận.
- Hô hấp: Ho khan.
- Khác: Nhiễm virus.