Valazyd Valsartan 160mg Zydus Cadila (H/100v) (viên nén)
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Thành phần
Một viên Valazyd 160 chứa:
Valsartan 160,00mg.
Tá dược: Crospovidone, Cellulose vi tinh thể, Magnesium stearate, Silica colloidal anhydrous, Hypromellose 15 cps, Nước vô khuẩn, Calcium hydrogen phosphate anhydrous, Instacoat UNI-ICG-U-10172 yellow.
Chỉ định
Cao huyết áp:
Valsartan được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc tăng huyết áp khác.
Suy tim:
Valsartan được chỉ định điều trị suy tim. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, Valsartan làm giảm đáng kể việc phải điều trị nội trú cho bệnh nhân suy tim.
Hậu nhồi máu cơ tim:
Ở những bệnh nhân suy thất trái hoặc suy thất trái kèm theo nhồi máu cơ tim ổn định về lâm sàng, Valsartan được chỉ định làm giảm tử vong do tim mạch.
Cách dùng - Liều dùng
Liều khởi đầu đề nghị của valsartan là 80mg - 160 mg/ngày/lần mỗi ngày một lần khi dùng như trị liệu đơn ở bệnh nhân không bị suy kiệt thể tích tuần hoàn. Để giảm huyết áp hơn nữa ở một số bệnh nhân, có thể bắt đầu liều cao hơn từ 80 - 320 mg/ngày. Không cần chỉnh liều bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân suy chức năng thận nhẹ - vừa, bệnh nhân thiểu năng gan. Theo dõi kỹ lưỡng ở bệnh nhân suy chức năng gan, thận nặng.
Valsartan có thể dùng với các thuốc chống cao huyết áp khác.
Valsartan có thể dùng bất chấp sự hiện diện của thức ăn.
Bệnh nhi từ 6 - 16 tuổi:
Cho trẻ có thể uống thuốc viên, liều khởi đầu điều trị tăng huyết áp là 1,3 mg/kg thể trọng/lần/ngày (tối đa 40mg). Liều có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.
Suy tim:
Liều khởi đầu 40mg, 2 lần/ngày, tuần tự 80mg và 160mg, 2 lần/ngày cho đến liều cao nhất tùy vào dung nạp của bệnh nhân. Nên giảm liều khi dùng chung với thuốc lợi tiểu.
Hậu nhồi máu cơ tim: Valsartan nên bắt đầu điều trị sớm khoảng 12 giờ đồng hồ sau khi nhồi máu cơ tim. Liều đề nghị là 20mg, 2 lần/ngày. Bệnh nhân có thể được tăng liều trong vòng 7 ngày đạt đến 40mg, 2 lần/ngày và đến liều duy trì là 160mg, 2 lần/ngày tùy dung nạp của bệnh nhân. Nếu bị chứng hạ áp, suy thận, nên giảm liều. Valsartan có thể phối hợp với các thuốc sau nhồi máu cơ tim khác như: thrombolytic, aspirin, chẹn beta và nhóm statin.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.
Ba tháng giữa và cuối thai kỳ.
Tác dụng phụ
Tổn thương hay gây tử vong trẻ chưa sinh: Dùng valsartan trong lúc mang thai có thể gây tổn thương hay tử vong trẻ chưa sinh.
Huyết áp thấp.
Chứng huyết áp thấp xảy ra hầu hết các trường hợp bệnh nhân uống nhiều nước, kiêng muối, đang điều trị thẩm tách, có vấn đề tim mạch, bị bệnh có kèm ói và tiêu chảy.
Thận:
Làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước đó. Bệnh nhân có vấn đề về thận nên được giảm liều.
Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân tăng huyết áp là: nhức đầu, chóng mặt, cúm, mệt và đau bao tử.
Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân suy tim: chóng mặt, huyết áp thấp, tiêu chảy, đau lưng và khớp, mệt mỏi, tăng kali huyết.
Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim: huyết áp thấp, ho, tăng creatinine huyết (do suy chức năng thận), nổi ban.