Tetracyclin 500mg Thephaco (H/100v) (viên nang)
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng
Thành phần
Tetracyclin hydroclorid 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá dược gồm: Magnesi stearat, natri lauryl sulfat)
Công dụng
Do mức độ kháng thuôc nghiêm trọng của vi khuẩn và do đã có nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác nên cần hạn chế sử dụng Tetracyclin. Tuy nhiên, thuốc vẫn còn một số chỉ định, cụ thể là:
- Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis...
- Nhiễm khuẩn do Rickettsia.
- Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis.
- Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis), bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae).
- Trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
- Chỉ nên dùng Tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
Liều lượng và cách dùng
- Điều trị mụn trứng cá: 1g mỗi ngày (1 viên x 2 lần/ngày)
- Điêu trị sốt rét:
+ Tác dụng của Tetracyclin tương đối chậm nên không bao giờ được sử dụng một mình để điều trị sốt rét.
+ Một phác đồ uống thông thường là 3 - 7 ngày điều trị Quinin + 7 ngày điều trị Tetracyclin. Nếu bệnh nhân quá yếu không thể dùng được Quinin đường uống thì nên dùng đường tiêm cho đến khi bệnh nhân có thể uống được trở lại. Liều thường được khuyến cáo của Tetracyclin là 250mg x 4 lần/ngày, mặc dù thực tế trong trường hợp này có thể tới 500mg x 2 lần/ngày.
- Các nhiễm khuẩn khác:
+ Người lớn: ngày uống 2 - 4 viên; chia 2-4 lần.
+ Trẻ em trên 8 tuổi: Uống 25 - 50 mg/kg thể trọng/ngày chia 2- 4 lần.
(Không uống quá 2g/ngày).
Nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24 - 48 giờ sau khi hết các triệu chứng và sốt.
- Ở bệnh nhân có bệnh về gan: Liều không quá 1 g/ngày.
- Cần thận trọng khi dùng Tetracyclin cho người cao tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều cho thích hợp.
- Để tránh kích ứng thực quản, nên uống Tetracyclin với nhiều nước (ít nhất là một cốc to) ở tư thế đứng, người bệnh không nên nằm nghỉ ngay sau khi uống thuốc.
Chống chỉ định
- Những người mẫn cảm với bất kỳ một Tetracyclin nào.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Trẻ em dưới 8 tuổi.
Tác dụng không mong muốn
Tỷ lệ ADR được ghi nhận là 7 - 20%, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. ADR. thường gặp nhất là về tiêu hóa:
- Thường gặp, ADR > 1/100
+ Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
+ Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.
+ Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
+ Tiêu hóa: Loét và co hẹp thực quản.
+ Da: Phản ứng dị ứng da, mày đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiêp với ánh năng mặt trời.