Savi Ivabradine 5mg Savipharm (H/50v) (viên nén bao phim)
Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
Thành phần
- Hoạt chất: Ivabradine hydrochloride: 5mg
Chỉ định
- Điều trị triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường. (Có chống chỉ định hoặc không dung nạp với thuốc chẹn beta)
Liều dùng
Liều thông thường:
- Liều khuyến cáo khởi đầu thông thường là mỗi lần5 mg ivabradine, mỗi ngày 2 lần.Sau 3-4 tuần điều trị, có thể tăng liều, mỗi lần dùng 7,5mg, ngày hai lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.
- Nếu trong quá trình điều trị mà tình trạng nhịp tim giảm đến dưới 50 lần mỗi phút lúc nghỉ ngơi xảy ra dai dẳng hoặc bệnh nhân có gặp những triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều đến mức có thể là mỗi lần 2,5mg, mỗi ngày 2 lần (tức một nửa của viên 5mg, mỗi ngày 2 lần). Phải ngừng điều trị nếu nhịp tim vẫn dưới 50 lần/phút hoặc các triệu chứng của nhịp chậm vẫn tồn tại (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Người cao tuổi:
- Ivabradine chỉ được nghiên cứu ở một số lượng hạn chế bệnh nhân ≥ 75 tuổi, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn cho các bệnh nhân thuộc lứa tuổi cao này (mỗi lần 2,5mg, mỗi ngày 2 lần, tức mỗi lần một nửa viên loại 5mg, ngày 2 lần) trước khi tăng liều, nếu cần thiết.
Suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và có độ thanh lọc creatinin > 15 ml/phút (xem mục Dược động học).
- Chưa có dữ liệu với bệnh nhân mà độ thanh lọc creatinin dưới 15 ml/phút. Vì vậy dùng ivabradine thận trọng với các đối tượng này.
Suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Cần thận trọng khi dùng ivabradine cho bệnh nhân suy gan mức trung bình. Chống chỉ định sử dụng thuốc này cho bệnh nhân suy gan nặng, vì chưa có nghiên cứu cho các đối tượng này và dự kiến làm tăng mạnh độ phơi nhiễm ở hệ thống (xem các mục Chống chỉ định và Dược động học).
Trẻ em và vị thành niên:
- Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và vị thành niên vì chưa có nghiên cứu về hiệu lực và độ an toàn của ivabradine cho những đối tượng này.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với ivabradine hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào (xem mục Thành phần).
- Nhịp tim lúc nghỉ dưới 60 lần/phút trước khi điều trị.
- Sốc tim.
- Nhồi máu cơ tim cấp.
- Tụt huyết áp nghiêm trọng
- Suy gan nặng.
- Hội chứng xoang.
- Blốc xoang nhĩ.
- Suy tim độ III-IV theo phân loại NYHA do còn thiếu dữ liệu.
- Bệnh nhân phụ thuộc máy tạo nhịp.
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Blốc nhĩ-thất độ 3.
- Phối hợp với các chất ức chế mạnh cytochrom P450-3A4, như các thuốc chống nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin uống, fosamycin), chất ức chế HIV- protease (melfinavir, ritonavir) và mefazodone (xem các mục Tương tác thuốc và Dược động học).
- Mang thai và thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Rất hay gặp: (>1/10)
- Hiện tượng chói sáng (phosphene): xảy ra ở 14,5% số bệnh nhân, được mô tả như tăng tạm thời cảm nhận ánh sáng ở vùng hạn chế của thị trường. Thường gây ra do thay đổi đột ngột cường độ ánh sáng. Hiện tượng phosphene thường bắt đầu trong 2 tháng điều trị đầu tiên, sau đó có thể bị lại. Phosphene thường được báo cáo có cường độ từ nhẹ đến trung bình. Tất cả các hiện tượng phosphene đều sẽ khỏi trong thời gian dùng thuốc hoặc sau đó.
Thường gặp: (> 1/100; <1/10)
- Nhìn mờ.
- Rối loạn về tim mạch: Nhịp tim chậm: 3,3% số bệnh nhân có nhịp tim chậm, đặc biệt trong 2-3 tháng điều trị đầu tiên. Có 0,5% số bệnh nhân có nhịp tim chậm nghiêm trọng ≤ 40 nhịp/phút.
- Blốc nhĩ thất độ 1.
- Ngoại tâm thu thất.
Ít gặp: (>1/1000; <1/100)
- Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất.
- Những hiện tượng sau đây được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và có tần số tương đương với nhóm so sánh và/ hoặc có khả năng liên quan đến bệnh gốc: loạn nhịp xoang, đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực trầm trọng thêm, rung nhĩ, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim và nhịp nhanh thất.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy.
- Tăng acid uric máu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng creatinin-máu.