Doxycycline Brawn (Hộp 100 Viên)
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi, viêm phế quản mạn và viêm xoang.
- Các bệnh lây qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn niệu đạo, trực tràng hay nội mạc cổ tử cung không biến chứng, viêm niệu đạo không do lậu cầu gây bởi Ureaplasma urealytỉcum.
- Bệnh hạ cam, u hạt bẹn và viêm hạch bạch huyết. Là thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và bệnh giang mai.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn trứng cá.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Nhiễm khuẩn mắt: Việc điều trị nên bao gồm điều trị viêm kết mạc, sử dụng đơn liệu pháp hoặc phối họp với thuốc dùng tại chỗ.
- Nhiễm Rickettsia: Viêm nội tâm mạc do Coxiella, sôt Q, sốt đốm vùng núi đá, sốt ve và nhiễm khuẩn nhóm sốt phát ban.
- Các nhiễm khuẩn khác: Bệnh Brucella (dùng phối hợp với streptomycin), bệnh dịch hạch, bệnh dịch tả, bệnh loét mũi truyền nhiễm (bệnh nhiễm khuẩn Malleomyces mallei lây từ ngựa), sốt hồi qui do ve và rận truyền, bệnh nhiễm Malleomyces pseudomallei, bệnh virut vẹt và bệnh sốt do thỏ (nhiễm Francisella tularensỉs), là liệu pháp hỗ trợ cho thuốc diệt amip trong điều trị nhiễm amip đường ruột cấp.
- Bệnh sốt rét do Falciparum đề kháng cloroquin.
+ Chống chỉ định:
Quá mẫn với doxycyclin, kháng sinh nhóm tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Người lớn
Liều khởi đầu thông thường trong điều trị nhiễm khuẩn cấp là doxycyclin 200 mg vào ngày thứ nhất dùng 1 lần hoặc chia thành nhiều lần, sau đó duy trì ở mức liều doxycyclin 100 mg/lần/ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, liều doxycyclin 200 mg/ngày nên được chỉ định trong suốt đợt điều trị. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 24 - 48 giờ sau khi hết các triệu chứng sốt.
Nếu bị nhiễm Streptococcus thì đợt điều trị phải được kéo dài ít nhất 10 ngày nhằm đề phòng sự phát triển sốt thấp khớp
hoặc viêm tiểu cầu thận.
Liều lượng khuyến cáo đặc biệt:
Mụn trứng cá thông thường: Doxycyclin 50 mg/ngày, uống kèm với thức ăn hoặc nước trái cây, trong 6-12 tuần.
Bệnh sốt rét do Falciparum đề kháng Cloroquin: Doxycyclin 200 mg/ngày trong ít nhất 7 ngày.
Sốt hồi qui do ve và rận truyền: Dùng liều đơn doxycyclin 100 mg hoặc 200 mg tùy theo mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn lậu cầu không biến chứng (ngoại trừ nhiễm khuẩn hậu môn-trực tràng ở nam), nhiễm khuẩn niệu hoặc trực tràng, nội mạc cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealytỉcum gây bệnh viêm niệu đạo không do lậu cầu: Doxycyclin 100 mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoea: Doxycyclin 100 mg, 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Bệnh giang mai nguyên phát và thứ phát: Bệnh nhân không có thai dị ứng với penicilin bị mắc bệnh giang mai nguyên phát hoặc thứ phát có thể được điều trị với phát đồ sau: Doxycyclin 200mg, 2 lần/ngày trong 2 tuần, như một liệu pháp thay thế cho penicilin.
Phòng ngừa sốt rét: Doxycyclin 100 mg/ngày cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày trong suốt thời gian lưu trú trong vùng sốt rét, và trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng sốt rét.
Phòng ngừa tiêu chảy do đi du lịch ở người lớn: Phòng ngừa tiêu chảy: Dùng liều duy nhất doxycyclin 200 mg hoặc doxycyclin 100 mg, cách mỗi 12 giờ vào ngày đầu khởi hành, tiếp theo 100 mg/ngày trong suốt quá trình lưu trú.
Dự phòng bệnh Leptospira: Doxycyclin 200 mg/lân/ 7 ngày trong thời gian ở trong vùng dịch bệnh và 1 liều doxycyclin 200 mg khi kết thúc chuyến đi. Số liệu cho việc sử dụng dự phòng trong hơn 21 ngày hiện chưa có.
Dự phòng bệnh sốt mò: Liều duy nhất doxycyclin 200 mg.
Trẻ em
Trẻ em trên 12 tuổi: Dùng liều như người lớn.
Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống: Không khuyến cáo sử dụng.
Người già
Dùng liều như người lớn.
Bệnh nhân suy gan
Sử dụng thận trong cho bệnh nhân suy gan.
Bênh nhân suy thân
Dùng liều đơn, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
Cách dùng
Thuốc chỉ dùng bằng đuờng uống. Để làm giảm khả năng gây kích ứng và loét thực quản, bệnh nhân nên uống thuốc ở tư thế ngồi hoặc đứng và tổt nhất là trước khi đi ngủ. Nếu có kích ứng dạ dày có thể uống thuốc kèm với thức ăn.
+ Tương tác:
Dùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, magnesi hoặc các thuốc khác chứa những cation này làm giảm hấp thu của doxycyclin.
Doxycyclin có thể làm giảm hấp thu của calci, sắt, magnesi, kẽm và các acid amin.
Muối sắt và bismuth subsalicylat làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin.
Barbiturat, phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời trong huyết thanh của doxycyclin nếu dùng đồng thời do làm tăng chuyển hóa.
Doxycyclin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Rifampicin làm giảm nồng độ doxycyclin trong huyết tương.
Doxycỵclin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai dạng uống, của vắc xin chống thương hàn, của penicilin. Dùng đồng thời doxycyclin với methoxyfluran gây độc tính trên thận có thể dẫn đến tử vong.
Tránh dùng doxycyclin với penicilin do có thể có tác dụng đối kháng nhau.
Không dùng đồng thời doxycyclin với các dẫn chất của acid retinoic.
Doxycyclin làm tăng độc tính của các thuốc chẹn thần kinh - cơ, các dẫn chất của acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K.
+ Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
+ Quá liều:
Triệu chứng
Thông tin về quá liều còn hạn chế. Hiếm gặp quá liều cấp với kháng sinh doxycylin.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc. Kết hợp rửa dạ dày với các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Phương pháp) thẩm tách không làm thay đổi nửa đời của thuốc trong huyết thanh do vậy không mang lại lợi ích nào trong việc điều trị quá liều.