Bixebra 5mg Krka (H/56v) (viên nén bao phim)
Hộp 4 vỉ x 14 viên nén bao phim
Thành phần
Ivabradin: 5mg.
Công dụng
Điều trị triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường.Thuốc được chỉ định:
Trên những bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với chẹn beta.
Hoặc phối hợp với chẹn beta trên những bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với chẹn beta và có nhịp tim > 60 nhịp/phút.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng:
Liều khuyến cáo khởi đầu thông thường là mỗi lần 5 mg ivabradine, mỗi ngày 2 lần.
Sau 3-4 tuần điều trị, có thể tăng liều, mỗi lần dùng 7,5 mg, ngày hai lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.
Nếu trong quá trình điều trị mà tình trạng nhịp tim giảm đến dưới 50 lần mỗi phút lúc nghỉ ngơi xảy ra dai dẳng hoặc bệnh nhân có gặp những triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều đến mức có thể là mỗi lần 2,5 mg, mỗi ngày 2 lần (tức một nửa của viên 5 mg, mỗi ngày 2 lần). Phải ngừng điều trị nếu nhịp tim vẫn dưới 50 lần/phút hoặc các triệu chứng của nhịp chậm vẫn tồn tại.
Phải dùng đường uống các viên nén, mỗi ngày 2 lần, tức một lần vào buổi sáng, một lần vào buổi tối trong các bữa ăn
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với ivabradine hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào (xem mục Thành phần).
Nhịp tim lúc nghỉ dưới 60 lần/phút trước khi điều trị.
Sốc tim.
Nhồi máu cơ tim cấp.
Tụt huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).
Suy gan nặng.
Hội chứng xoang.
Blốc xoang nhĩ.
Suy tim độ III-IV theo phân loại NYHA do còn thiếu dữ liệu.
Bệnh nhân phụ thuộc máy tạo nhịp.
Đau thắt ngực không ổn định.
Blốc nhĩ-thất độ 3.
Phối hợp với các chất ức chế mạnh cytochrom P450-3A4, như các thuốc chống nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin uống, fosamycin), chất ức chế HIV- protease (melfinavir, ritonavir) và mefazodone (xem các mục Tương tác thuốc và Dược động học).
Mang thai và thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Rối loạn về thị giác:
Rất hay gặp: (>1/10):
Hiện tượng chói sáng (phosphene): xảy ra ở 14,5% số bệnh nhân, được mô tả như tăng tạm thời cảm nhận ánh sáng ở vùng hạn chế của thị trường. Thường gây ra do thay đổi đột ngột cường độ ánh sáng. Hiện tượng phosphene thường bắt đầu trong 2 tháng điều trị đầu tiên, sau đó có thể bị lại. Phosphene thường được báo cáo có cường độ từ nhẹ đến trung bình. Tất cả các hiện tượng phosphene đều sẽ khỏi trong thời gian dùng thuốc hoặc sau đó.
Thường gặp: (> 1/100; <1/10):
Nhìn mờ.
Rối loạn về tim mạch:
Thường gặp: (>1/100; <1/10):
Nhịp tim chậm: 3,3% số bệnh nhân có nhịp tim chậm, đặc biệt trong 2-3 tháng điều trị đầu tiên. Có 0,5% số bệnh nhân có nhịp tim chậm nghiêm trọng ≤ 40 nhịp/phút.
Blốc nhĩ thất độ 1.
Ngoại tâm thu thất.
Ít gặp: (>1/1000; <1/100):
Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất.
Những hiện tượng sau đây được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và có tần số tương đương với nhóm so sánh và/ hoặc có khả năng liên quan đến bệnh gốc: loạn nhịp xoang, đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực trầm trọng thêm, rung nhĩ, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim và nhịp nhanh thất.
Rối loạn tiêu hóa:
Ít gặp: (>1/1000, <1/100): Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy.
Xét nghiệm:
Ít gặp: (>1/1000, <1/100): Tăng acid uric máu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng creatinin-máu.