Agiclovir 400mg Agimexpharm (H/20v)
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần
Aciclovir 400 mg
Công dụng
- Điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát (không bao gồm nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch).
- Ngăn chặn (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường .
- Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch .
- Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster (bệnh zona).
Liều dùng:
Người lớn:
Điều trị nhiễm Herpes simplex: Uống 200 mg/lần x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ bỏ qua liều ban đêm. Đợt điều trị thường 5 ngày, trong các trường hợp nhiễm khởi phát nặng, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều có thể tăng gấp đôi thành 400 mg hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; đối với các đợt tái phát, tốt nhất nên bắt đầu điều trị trong giai đoạn tiền triệu hoặc khi bắt đầu xuất hiện các sang thương.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ.
Để thuận tiện cho nhiều bệnh nhân có thể dùng liều 400 mg/lần x 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Trong một số trường hợp, điều chỉnh liều xuống 200 mg/lần x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ, hoặc 200 mg x 2 lần/ngày cách nhau mỗi 12 giờ, cũng có thể đạt được hiệu quả.
Một số bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát khi dùng liều tổng cộng hàng ngày 800 mg.
Mỗi 6 – 12 tháng, nên ngưng điều trị theo định kỳ để theo dõi những chuyển biến tự nhiên của bệnh.
Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, có thể tăng gấp đôi liều đến 400 mg hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Thời gian dùng thuốc dự phòng tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn.
Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster:
Uống 800 mg/lần x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ, không dùng thuốc vào buổi tối. Thời gian điều trị nên kéo dài 7 ngày.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu nhiễm bệnh. Điều trị Herpes zoster mang lại kết quả tốt hơn nếu được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu phát ban. Điều trị thủy đậu ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường nên bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi phát ban.
Đối tượng đặc biệt:
Trẻ em:
Điều trị nhiễm Herpes simplex và dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Trẻ ≥ 2 tuổi: Dùng bằng liều người lớn.
Trẻ < 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn*.
Điều trị bệnh thủy đậu:
Trẻ < 2 tuổi: Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ 2 – 5 tuổi: Uống 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ ≥ 6 tuổi: Uống 800 mg/lần x 4 lần/ngày.
Điều trị nên tiếp tục trong 5 ngày.
Liều dùng có thể được tính chính xác hơn là 20 mg/kg thể trọng (không vượt quá 800 mg) bốn lần mỗi ngày.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với aciclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn:
Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban (bao gồm nhạy cảm ánh sáng).