Zinmax 500 Cefuroxim 500Mg Domesco (H/200V)
- Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
Viêm tai giữa (do 5. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis kể cả chủng sinh beta – lactamase hay do S. pyogenes).
Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
Viêm amiđan (do S.pneumoniae, H. influenzae).
Viêm họng cấp (do S.pyogenes, liên cầu beta tan máu nhóm A).
Đợt cấp của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm (do s. pneumoniae, H. influenzae).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Tuy nhiên, cefuroxim chỉ là thuốc lựa chọn thay thế để điều trị những nhiễm khuẩn này, khi mà amoxicilin hay amoxicilin kết hợp với acid clavulanic không có hiệu quả hoặc có chống chỉ định.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da không biến chứng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta - lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes gây ra.
- Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị bệnh lậu không có biến chứng và điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
+ Chống chỉ định:
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và các thành phần khác của thuốc.
- Người có tiền sử dị ứng nặng với bất kỳ beta - lactam nào.
Cách dùng: Dùng uống, nên uống cùng bữa ăn để tăng sinh khả dụng.
Liều dùng:
Nhiễm khuẩn | Liều dùng | Thời hạn trị liệu (Ngày) |
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi | ||
Viêm xoang hàm trên cấp (thể nhẹ đến trung bình) | 500mg mỗi 12 giờ | 10 |
Viêm họng cấp/viêm amiđan (thể nhẹ đến trung bình) | 500mg mỗi 12 giờ | 10 |
Đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính (thể nhẹ đến trung bình) | 500mg mỗi 12 giờ | 10 (a) |
Nhiễm khuẩn thứ cấp của viêm phế quản cấp | 500mg mỗi 12 giờ | 5 -10 |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú. (b) | 500mg mỗi 12 giờ | 10 -14 |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng | 500mg mỗi 12 giờ | 10 |
Bệnh lậu không biến chứng | 1000mg | Đơn liều |
Bệnh Lyme sớm (migrans ban đỏ) | 500mg mỗi 12 giờ | 20 |
*Trẻ em dưới 13 tuổi nên dùng dạng bào chế khác để có hàm lượng cefuroxim phù hợp với mục đích điều trị.
Lưu ý:
(a) Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil dùng ít hơn 10 ngày ở bệnh nhân trong đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính chưa được thiết lập.
(b) Khi điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng theo kinh nghiệm chưa có kết quả của kháng sinh đồ, cefuroxim phải được dùng phối hợp với các kháng sinh khác.
Khi nghiền, viên thuốc có vị đắng dai và mạnh. Vì vậy, bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc nên dùng dạng hỗn dịch uống.
* Liều dùng ở bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
Độ thanh thải Creatinin (mL/phút) | Liều dùng khuyến cáo |
30 | Không điều chỉnh liều |
10 đến < 30 | Một liều bình thường cho mỗi 24 giờ |
< 10 (không chạy thận nhân tạo) | Một liều bình thường cho mỗi 48 giờ |
Chạy thận nhân tạo | Một liều bình thường duy nhất nên dùng vào cuối đợt thẩm tích. |
*Bệnh nhân suy gan:
Không có dữ liệu có sẵn cho bệnh nhân suy gan. Vì cefuroxim được đào thải chủ yếu qua thận, do đó dược động học của cefuroxim có thể sẽ không bị ảnh hưởng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
+ Tương tác:
- Tăng tác dụng của cefuroxim: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: Cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
+ Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
+ Quá liều:
Quá liều cấp: Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí: Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng.Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.