Giỏ hàng

Xarelto 15Mg Bayer (H/14V)

Thương hiệu: bayer
|
Loại: tim mạch
|
Mã SP: KHAC20-112

Hộp 14 viên

Xuất xứ
Hotline hỗ trợ mua hàng: 1900066810
|
Số lượng
Xarelto 15Mg Bayer (H/14V)

Hộp 14 viên

Thành phần

Thành phần hoạt chất:

  • Mỗi viên nén bao phim có chứa 15 mg rivaroxaban.
  • Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, croscarmellos natri, hypromellose 5 cP, lactose monohydrat, magnesi stearat, natri lauryl sulfat. Bao phim: Oxyd sắt đỏ, hypromellose 15 cP, macrogol 3350, titan dioxyd.

Chỉ định

  • Xarelto được chỉ định để dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: suy tim, tăng huyết áp, > 75 tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
  • Xarelto được chỉ định điều trị Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (DVT) và Thuyên Tắc Phổi (PE), dự phòng DVT và PE tái phát.

Liều dùng - Cách dùng

Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF)

  • Liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần, đó cũng là liều tối đa được khuyến cáo.
  • Việc điều trị với Xarelto nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu (xem phần ‘Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc’)
  • Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc thì nên uống Xarelto ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống ngày 1 lần theo khuyến cáo vào ngày tiếp theo.
  • Không nên dùng liều gấp đôi trong cung một ngày để bù cho liều thuốc đã quên không uống.

Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE

  • Liều khuyến cáo cho việc bắt đầu điều trị DVT hoặc PE là Xarelto 15 mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuần đầu tiên, tiếp theo sau là Xarelto 20 mg một lần mỗi ngày để tiếp tục điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE, được chia ra trong bảng sau:
 Chế độ liềuLiều tối đa hàng ngày
Ngày 1-2115 mg hai lần mỗi ngày30 mg
Ngày 22 và những ngày sau đó20 mg một lần mỗi ngày20 mg
  • Thời gian điều trị nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân (xem phần ‘Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên dựa vào các yếu tố nguy cơ nhất thời (ví dụ: phẫu thuật, chấn thương, bất động gần đây) và thời gian điều trị dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hoặc bệnh nhân bị DVT hoặc PE không có yếu tố khởi phát.
  • Nếu bệnh nhân quên uống một liều 15 mg trong chế độ liều hai lần một ngày (ngày 1-21), nên uống Xarelto ngay lập tức để đảm bảo đủ 30 mg Xarelto mỗi ngày. Trong trường hợp này có thể uống hai viên Xarelto 15 mg cùng một lúc. Bệnh nhân nên tiếp tục với liều 15 mg hai lần mỗi ngày như đã khuyến cáo cho những ngày sau.
  • Nếu bệnh nhân quên uống thuốc trong chế độ liều ngày một lần (từ ngày 22 trở về sau), nên uống Xarelto ngay lập tức và tiếp tục trong những ngày sau với liều một lần mỗi ngày như đã khuyến cáo. Không nên gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù liều đã quên.

Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Xarelto

  • Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 3.
  • Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 2,5.
  • Khi chuyển từ VKA sang Xareltọ, chỉ số INR sẽ tăng giả sau khi uống Xarelto. Chỉ số INR không có giá trị đo lường hoạt tính chống đông của Xarelto, và như vậy không nên sử dụng (xem phần Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác).

Chuyển từ Xarelto sang các thuốc kháng Vitamin K

  • Có khả năng chống đông không đầy đủ trong thời gian chuyển tiếp từ Xarelto sang VKA.
  • Cần đảm bảo chống đông đầy đủ liên tục trong bất kỳ thời gian chuyển tiếp sang một thuốc chống đông thay thế khác, cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần làm tăng chỉ số INR.
  • Ở bệnh nhân chuyển từ Xarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Xarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngừng sử dụng Xarelto, tiến hành xét nghiệm INR 24 giờ sau liều cuối cùng để có kết quả tin cậy (xem phần "Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác" và Cách dùng, liều dùng”).

Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Xarelto

  • Ở bệnh nhân hiện đang sử dụng thuốc chống đông đường tiêm, ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và nên bắt đầu uống Xarelto 0 đến 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm (ví dụ: các thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc ở thời điểm ngưng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục (ví dụ: heparin không phân đoạn truyền tĩnh mạch).

Chuyển từ Xarelto sang các thuốc chống đông đường tiêm

  • Ngừng uống Xarelto và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Xarelto tiếp theo.

Dân số đặc biệt

Suy thận

  • Dữ liệu lâm sàng hạn chế ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15-29m/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng lên đáng kể. Vì vậy nên thận trọng khi dùng Xarelto ở những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng Xarelto trên những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine CrC < 15 mL/phút (xem phần ‘Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc” và ‘Các đặc tính Dược động học’. Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-49 ml/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinine 15 -29 ml/phút) liều khuyến cáo được áp dụng như sau
  • Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liều khuyến cáo là 15 mg ngày một lần (xem phần ‘Các đặc tính dược động học’)
  • Trong điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15mg ngày hai lần trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần nên cân nhắc giảm liều từ 20mg ngày một lần xuống 15mg ngày một lần nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Liều khuyến cáo 15mg là dựa vào các thông số nghiên cứu dược động học và chưa được nghiên cứu ở đối tượng lâm sàng này (xem phần ‘Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Các đặc tính dược lực học và dược động học’).
  • Không cần điều chỉnh liều nếu Xarelto được dùng ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80ml/phút) (xem phần Các đặc tính Dược động học).

Suy gan

  • Chống chỉ định Xarelto ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm các bệnh nhân xơ gan Child Pugh B và C (xem phần ‘Chống chỉđịnh và các đặc tính dược động học’)

Người già

  • Không cần chỉnh liều (xem phần ‘Các đặc tính dược động học).

Cân nặng cơ thể

  • Không cần chỉnh liều (xem phần ‘Các đặc tính dược động học).

Giới

  • Không cần chỉnh liều (xem phần ‘Các đặc tính dược động học).

Trẻ em

  • Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 0 -18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu. Vì vậy, Xarelto không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân cần chuyển nhịp

  • Xarelto có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục trên những bệnh nhân cần chuyển nhịp
  • Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không được điều trị kháng đông trước đó, thì Xarelto nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ (xem phần Đặc tính dược lực và dược động học). Nên tìm hiểu xem bệnh nhân có sử dụng Xarelto như trong đơn thuốc trước khi chuyển nhịp hay không cho tất cả các bệnh nhân. Việc quyết định khởi đầu và liệu trình điều trị nên được dựa vào các hướng dẫn điều trị kháng đông ở bệnh nhân chuyển nhịp.

SPAF: Những bệnh nhân đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent

  • Các bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim, những người được thực hiện PCI có đặt stent nên được dùng liều đã giảm 15 mg Xarelto một lần mỗi ngày (hoặc 10 mg Xarelto một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCI: < 50-30 mL/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12. Phác đồ điều trị này được khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent (xem phần 'Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc', 'Các đặc tính dược động học'). Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxaban lên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.

Cách dùng

Dùng đường uống

  • Thuốc nên được uống cùng với thức ăn (xem phần ‘Các đặc tính Dược động học’).
  • Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, thì có thể nghiền viên thuốc Xarelto và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống.
  • Sau khi uống viên Xarelto 15 mg hay Xarelto 20 mg được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
  • Viên Xarelto nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày sau khi chắc chắn việc đặt ống thông đúng. Viên thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông da dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto 15 mg hay 20 mg được nghiên ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột (xem phần’ Các đặc tính dược động học).

Chống chỉ định

  • Chống chỉ định Xarelto ở bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem phần “Các đặc tính dược học”).
  • Chống chỉ định Xarelto ở bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa) (xem phần ‘Nguy cơ xuất huyết’ trong ‘Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc’)
  • Chống chỉ định Xarelto ở bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác (ví dụ heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,...), các dẫn xuất heparin (fondaparinux,...), các thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexilate, apixaban,...) ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác (xem phần ‘Liều lượng và cách sử dụng’) hoặc khi UFH được cho ở liều cần thiết để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm (xem phần 'Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác’)
  • Chống chỉ định Xarelto ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và c.
  • Chống chỉ định Xarelto ở phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

Xarelto 15Mg Bayer (H/14V)

Mã SP: KHAC20-112

Sản phẩm đã xem

Top

 

 

ĐỂ MUA VỚI GIÁ TỐT, ĐƠN HÀNG TỐI THIỂU PHẢI ĐẠT 2.000.000đ

QUÝ KHÁCH VUI LÒNG MUA THÊM!

(Liên hệ 1900066810 để được hỗ trợ)

 

Website thương mại điện tử shopthuoc.vn được thiết lập để phân phối các sản phẩm dược phẩm, thực phẩm chức năng, vật tư y tế, mỹ phẩm và các sản phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam. Các khách hàng là các công ty, tổ chức, nhà thuốc, quầy thuốc, phòng khám có đủ điều kiện kinh doanh dược phẩm, vật tư y tế và các sản phẩm khác; và phải có người phụ trách chuyên môn theo quy định của pháp luật. Các thông tin về giá cả, thông tin sản phẩm thuốc đăng tải lên shopthuoc.vn nhằm mục đích cung cấp thông tin cho khách hàng có thể xác định các đặc tính của hàng hóa để đưa ra quyết định mua. Việc sử dụng thuốc kê đơn hay chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo sự hướng dẫn của người có chuyên môn về y dược. Shopthuoc.vn không chịu trách nhiệm cho bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa trên các thông tin trên và các trường hợp khách hàng cho mục đích tiêu dùng.

TÔI ĐỒNG Ý VỚI ĐIỀU KHOẢN TÔI KHÔNG ĐỒNG Ý

ĐỂ XEM THÔNG TIN SẢN PHẨM XIN QUÝ KHÁCH VUI LÒNG ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

ĐĂNG KÝ ĐĂNG NHẬP