Ventolin Expectorant Gsk (C/60ml)(Date Cận)
Ventolin Expectorant Gsk (C/60ml)(Date Cận)
Salbutamol là chất chủ vận chọn lọc trên thụ thể beta-2 adrenergic. Với liều điều trị, thuốc có tác dụng trên các thụ thể beta-2 adrenergic của cơ trơn phế quản, ít tác dụng hoặc không có tác dụng trên các thụ thể beta-1 adrenergic của tim. Phối hợp salbutamol với guaifenesin nhằm làm giảm sự tắc nghẽn đường hô hấp và cải thiện thông khí phổi.
Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị lưu lượng đỉnh thở ra (PEF) dưới 60% giá trị dự đoán lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thường không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hít liều cao (như beclomethasone dipropionate > 1mg/ngày) hoặc corticosteroid đường uống. Nếu các triệu chứng bệnh xấu đi đột ngột có thể cần tăng liều corticosteroid nhưng phải giám sát cẩn thận.
Rối loạn đường hô hấp biến chứng do co thắt phế quản và tăng tiết các chất nhầy dính như trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.
+ Chống chỉ định:
Chống chỉ định sirô VENTOLIN Expectorant cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Mặc dù salbutamol dùng đường tĩnh mạch và đôi khi salbutamol dạng viên nén được sử dụng để kiểm soát chuyển dạ sớm không phải là biến chứng của những tình trạng như rau tiền đạo, xuất huyết trước khi sinh hoặc nhiễm độc thai nghén, không nên sử dụng salbutamol các dạng cho những trường hợp dọa sảy thai.
Đối với hầu hết bệnh nhân, thời gian tác dụng của salbutamol từ 4 đến 6 giờ.
Tăng sử dụng các thuốc chủ vận beta-2 có thể là biểu hiện của bệnh hen nặng lên. Trong những trường hợp này có thể cần đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Đối tượng bệnh nhân:
Lượng sirô đưa ra dựa trên hàm lượng công thức 2mg salbutamol trong 10ml sirô.
Người lớn:
10 đến 20ml sirô long đờm (2 đến 4mg salbutamol) 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em:
2 đến 6 tuổi: 5 đến 10ml sirô long đờm (1 đến 2mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.
6 đến 12 tuổi: 10ml sirô long đờm (2mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.
Trên 12 tuổi: 10 đến 20ml sirô long đờm (2 đến 4mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.
+ Tương tác thuốc:
Thường không nên kê toa salbutamol đồng thời với những thuốc chẹn beta không chọn lọc, như propranolol.
Không chống chỉ định dùng salbutamol cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs).
+ Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
+ Quá liều:
Triệu chứng và dấu hiệu:
Có thể xuất hiện giảm kali huyết khi quá liều salbutamol. Nên kiểm tra lượng kali huyết thanh.
Điều trị:
Thuốc giải độc thường dùng khi quá liều salbutamol là thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim.
Tuy nhiên, nên sử dụng thận trọng thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.